Tên vị trí: Cán bộ chương trình cao cấp về dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS (gọi tắt là CBCT)
DỰ ÁN THÀNH PHẦN VUSTA DỰ ÁN QUỸ TOÀN CẦU PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS |
BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC
Tên vị trí: Cán bộ chương trình cao cấp về dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS (gọi tắt là CBCT)
Báo cáo cho: Giám đốc và Ban quản lý dự án phòng chống HIV/AIDS của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) do Quỹ Toàn cầu phòng chống AIDS, Lao và Sốt rét hỗ trợ
Hợp đồng: 01 năm, có thể gia hạn đến 03 năm tùy thuộc vào kết quả thực hiện công việc
Nơi làm việc: Hà Nội và các tỉnh/thành phố của Dự án
Thời gian dự kiến bắt đầu: 1/4/2015
I. Thông tin cơ bản về dự án: Phụ lục 1
II. Tóm lược vị trí
CBCT sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng và triển khai hoạt động dự phòng HIV/AIDS của dự án bao gồm hoạt động tại Ban Quản lý dự án (QLDA) và và các đơn vị thực hiện dự án; đảm bảo chất lượng của các can thiệp. CBCT sẽ làm việc dưới sự chỉ đạo của giám đốc dự án nhằm giám sát và điều phối hoạt động dự phòng giữa Ban QLDA và các tiểu dự án. CBCT phối hợp chặt chẽ với Phó giám đốc dự án để thông nhất về chuyên môn và với Quản lý dự án để thống nhất về mặt quản lý hành chính và tài chính, nhằm đảm bảo sự thành công của dự án.
III. Nhiệm vụ
A. Nhiệm vụ kỹ thuật:
- Chỉ đạo kỹ thuật và định hướng trong việc xây dựng/áp dụng các chiến lược can thiệp dự phòng cho các nhóm đối tượng chính của dự án
- Cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật cho các cán bộ triển khai trong các chuyến giám sát tại các điểm có hoạt động dự phòng tại 15 tỉnh của dự án
- Tham gia xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo dự phòng bao gồm xây dựng chương trình, tài liệu và giám sát hoạt động đào tạo cho các tổ chức cộng đồng
- Cung cấp các kiến thức mới trong lĩnh vực dự phòng cho dự án thông qua việc thường xuyên tổng quan tài liệu, thông báo các thông tin này cũng như hệ quả của nó cho các hoạt động và các nghiên cứu mà dự án chuẩn bị tiến hành, đưa ra các khuyến cáo nhằm cải thiện chất lượng dự án dựa trên các kinh nghiệm, nghiên cứu và các thực hành tốt
- Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức thực hiện hiện dự án như ISDS, LIFE và các tổ chức khác để đảm bảo sự liên kết và phối hợp chặt chẽ trong hoạt động dự phòng
- Xác định các nhu cầu hỗ trợ kỹ thuật, đề xuất các giải pháp như tuyển dụng chuyên gia, tham gia tuyển dụng và giám sát hoạt động của chuyên gia
- Làm việc chặt chẽ với lãnh đạo và các bộ phận của dự án trong việc xây dựng các chiến lược can thiệp dự phòng
- Phối hợp chặt chẽ với cán bộ chương trình giám sát và đánh giá của dự án và các đơn vị thực hiện dự án để đảm bảo cho hoạt động giám sát và đánh giá hoạt động tốt
B. Nhiệm vụ điều phối, đại diện và vận động chính sách
- Đóng vai trò là đầu mối tích cực trong mối quan hệ giữa Ban QLDA và các đơn vị thực hiên dự án, cũng như các tổ chức có liên quan khác trong lĩnh vực dự phòng
- Xây dựng và thúc đẩy các mối quan hệ giữa dự án VUSTA với các dự án khác trong lĩnh vực HIV/AIDS nhằm tối đa hoá trong việc chia sẻ các bài học kinh nghiệm và nguồn lực;
- Xác lập và duy trì mối quan hệ tốt với các cơ quan của chính phủ, các nhà tài trợ, các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế và các tổ chức cộng đồng, nhằm thúc đẩy sự hợp tác, điều phối và chia sẻ nguồn lực trong lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS;
- Đại diện cho dự án tham dự và trình bày các định hướng kỹ thuật về mặt dự phòng tại các hội nghị, hội thảo chuyên môn có liên quan
- Thông tin với các đối tác để cập nhật cho họ về các hoạt động của dự án; đồng thời trao đổi, học hỏi các kinh nghiệm và bài học tốt, từ đó xác định các thay đổi cần thiết để đảm bảo chất lượng hoạt động của dự án
C. Lập kế hoạch, quản lý và hành chính
- Đảm bảo dự án có định hướng chiến lược rõ ràng trong việc xây dựng và thực hiện các chiến lược dự phòng phù hợp với các chiến lược của QTC;
- Đảm bảo dự án đặt ra mục tiêu phù hợp và đáp ứng với các yêu cầu về kế hoạch, ngân sách liên quan đến dự phòng của QTC
- Hỗ trợ quá trình lập kế hoạch của dự án và các đơn vị thực hiện dự án trong hoạt động dự phòng tại các tỉnh của dự án.
- Cập nhật tiến độ thực hiện dự án thường xuyên tới Giám đốc và Ban QLDA và các cơ quan liên quan;
- Đảm bảo việc báo cáo các hoạt động dự phòng đúng theo các quy định của nhà tài trợ
IV. Tiêu chuẩn và kinh nghiệm
– Có bằng thạc sỹ trở lên trong lĩnh vực y học, y tế công cộng.
– Có ít nhất 05 năm làm việc trong các dự án hỗ trợ phát triển (ODA);
– Có 05 năm kinh nghiệm làm việc trong các dự án phòng chống HIV/AIDS;
– Có kiến thức và kinh nghiệm về các chương trình dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS;
– Kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến quản lý dự án và lập kế hoạch có sự tham gia;
– Có kiến thức và kinh nghiệm làm việc với các cơ quan chính phủ.
– Kỹ năng lãnh đạo, tư duy sáng tạo, kinh nghiệm giao tiếp, truyền thông và quản lý;
– Có kỹ năng phân tích, tổng hợp và viết báo cáo tốt;
– Thông thạo tiếng Anh viết và nói;
– Có khả năng sử dụng tốt máy tính, đặc biệt là chương trình Microsoft Excel.
Cán bộ chương trình cao cấp là vị trí toàn thời gian làm việc tại Hà Nội.
Phụ lục 1: Thông tin cơ bản về dự án và hoạt động dự phòng
1. Tên dự án: | Tăng cường sự tham gia của các tổ chức khoa học và kỹ thuật và các tổ chức cộng đồng trong phòng, chống HIV/AIDS |
2. Tên nhà tài trợ |
Quỹ Toàn cầu phòng, chống AIDS, Lao và Sốt rét (QTC) |
3. Cơ quan chủ quản
a. Địa chỉ liên lạc b. Số điện thoại c. Số Fax |
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) 53 Nguyễn Du, Hà Nội, Việt Nam (84 4) 39438108 (84 4) 39437785 |
4. Chủ dự án
a. Địa chỉ liên lạc b. Số điện thoại c. Số Fax |
VUSTA
53 Nguyễn Du, Hà Nội, Việt Nam (84 4) 39438108 (84 4) 39437785 |
|
|
5. Thời gian dự kiến thực hiện dự án |
3 năm, 1/7/2015- 31/12/2017 |
6. Địa điểm thực hiện dự án | 15 tỉnh/thành phố, bao gồm: Hà Nội, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Quảng Ninh, Ninh Bình, Nam Định, Nghệ An, Khánh Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa -Vũng Tàu |
7. Tổng vốn dự kiến của dự án
|
6,795,712 USD trong đó: – Vốn ODA: 6,795,712 USD – Vốn đối ứng tiền mặt: Không có – Vốn đối ứng hiện vật: Cán bộ các phòng ban của VUSTA tham gia quản lý và hỗ trợ thực hiện dự án nhưng không trực tiếp làm việc cho dự án |
8. Hình thức cung cấp ODA | ODA không hoàn lại |
Mục tiêu tổng quát
Tăng cường sự tham gia của các tổ chức khoa học và kỹ thuật (KH&KT) và các tổ chức cộng đồng (CBO) vào việc thực hiện Luật PC HIV/AIDS và Chiến lược Quốc gia PC HIV/AIDS trong việc giảm lây nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2020, giảm tác động của dịch đối với sự phát triển kinh tế – xã hội.
Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Cung cấp các dịch vụ dự phòng (DVDP) nhằm giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV trong nhóm NCMT, PNMD, MSM tại 15 tỉnh của dự án
Mục tiêu 2: Củng cố hệ thống cộng đồng nhằm nhằm tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia một cách hiệu quả và bền vững vào hoạt động PC HIV/AIDS
Mục tiêu 3: Gỡ bỏ các rào cản về mặt pháp lý nhằm tạo môi trường thuận lợi cho cho các nhóm chính tiếp cận các dịch vụ dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV và tăng cường sự tham gia của các tổ chức KH&KT và tổ chức cộng đồng (CBO) vào công cuộc PC HIV/AIDS ở Việt Nam
Mục tiêu 1: Cung cấp DVDP nhằm giảm ty lệ lây nhiễm HIV trong các nhóm NCMT, PNMD và MSM tại 15 tỉnh của dự án
Dự án đóng góp trực tiếp vào các chỉ tiêu mà Việt nam đã cam kết với QTC trong Đề xuất về Lao và HIV/AIDS, giai đoạn 2015-2017, cụ thể như sau:
v 66.570 người NCMT, 22.880 PNMD, 46.080 MSM, được tiếp cận với với gói DVDP
1.1. Cung cấp các gói DVDP lây nhiễm HIV
Chiến lược Quốc gia PC HIV/AIDS[4] đã chỉ rõ:
– Kết hợp các biện pháp xã hội và biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế trên nguyên tắc phối hợp dự phòng với chăm sóc, điều trị toàn diện, trong đó dự phòng là chủ đạo
– Mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng các dịch vụ can thiệp giảm tác hại dự phòng cho nhóm người dễ bị lây nhiễm HIV
– Tiếp tục mở rộng phạm vi triển khai chương trình cung cấp, sử dụng bơm kim tiêm (BKT) sạch, chương trình khuyến khích sử dụng bao cao su (BCS) trong quan hệ tình dục, chương trình điều trị các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, các mô hình can thiệp dựa vào cộng đồng
– Kết hợp giữa truyền thông đại chúng với truyền thông trực tiếp. Đa dạng hóa về nội dung, phương thức thực hiện thông tin, giáo dục truyền thông đảm bảo tính thân thiện, có chất lượng, phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng
Các biện pháp dự phòng bao gồm: Tuyên truyền, vận động, khuyến khích sử dụng BCS, BKT sạch, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế và các biện pháp can thiệp giảm tác hại khác nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện các hành vi an toàn.
15 tỉnh tham gia dự án là những địa phương có số lượng người thuộc nhóm chính cao, đó là: Thái Nguyên, Hà Nội, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Nam Định, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hoá, Ninh Bình, Nghệ An, Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Cần Thơ.
Nền tảng cơ bản của tiếp cận giảm tác hại là quan điểm cho rằng, các hành vi có nguy cơ cao như tiêm chích ma túy hay quan hệ tình dục không an toàn, chưa thể loại bỏ triệt để trong ngắn hạn, nên cần quan tâm giải quyết những hậu quả không mong muốn của các hành vi này.
Đặc điểm thứ hai của tiếp cận giảm tác hại là tính thực tế và hướng đến các mục tiêu ngắn hạn (ví dụ giảm hành vi không an toàn) thay vì các mục tiêu dài hạn không dễ đạt được (ví dụ loại bỏ hành vi). Vì vậy tiếp cận giảm tác hại phải dựa trên nhiều giải pháp đa dạng, bổ sung lẫn nhau và triển khai đồng bộ, thay vì chỉ dựa vào một giải pháp duy nhất.
Đặc điểm cuối cùng nhưng rất quan trọng của việc tiếp cận giảm tác hại chính là sự nhấn mạnh vào tầm quan trọng của việc vượt qua và xóa bỏ vị thế bên lề xã hội của các nhóm có hành vi nguy cơ cao, nhất là sự kỳ thị và phân biệt đối xử với các nhóm này. Chương trình can thiệp giảm tác hại không thể có thành công bền vững nếu như không có các biện pháp vận động chính sách hoặc các biện pháp khác để tạo ra khung pháp lý và môi trường xã hội trong đó thành viên của các nhóm dễ bị lây nhiễm HIV được công nhận đầy đủ các quyền và nghĩa vụ như những thành viên khác trong xã hội. Việc cung cấp dịch vụ y tế và xã hội cho các nhóm này không chỉ có ý nghĩa bảo vệ sức khỏe cho họ mà còn cho cả cộng đồng.
Tình hình dịch HIV/AIDS ở Việt Nam vẫn trong giai đoạn tập trung, chủ yếu ở nhóm có hành vi nguy cơ cao. Việt Nam đã và đang triển khai nhiều chương trình can thiệp, trong đó áp dụng các mô hình tư vấn xét nghiệm tự nguyện nhằm phát hiện sớm các đối tượng nhiễm trong cộng đồng để sớm đưa vào chương trình chăm sóc và điều trị. Đây được coi là một trong những hướng tiếp cận hiệu quả ở Việt Nam và trên thế giới.
Truyền thông thay đổi hành vi được hiểu là biện pháp tiếp cận truyền thông ở nhiều cấp độ nhằm khuyến khích thay đổi hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV, với những thông điệp có tính định hướng hành động được chuyển đến công chúng bằng nhiều phương tiện truyền thông khác nhau, đồng thời có sư phối hợp với việc cung ứng hoặc giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ việc thực hiện và duy trì thực hiện hành vi an toàn.
Như vậy, ngoài việc cung cấp đủ thông tin, truyền thông thay đổi hành vi còn cần chú trọng đến tạo môi trường hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để hướng dẫn các đối tượng loại bỏ hành vi nguy cơ và thực hiện hành vi an toàn.
Truyền thông trực tiếp giữa các cá nhân giúp cho việc đưa ra các thông điệp trong khung cảnh quen thuộc với đối tượng hơn. Nó có tính tương tác cao, thường tạo được sự tin tưởng và mức độ ảnh hưởng cao với đối tượng. Truyền thông trực tiếp bao gồm các hình thức sau: nói chuyện chuyên đề, thảo luận nhóm nhỏ, tư vấn, thăm hộ gia đình
CBO sẽ cung cấp các DVDP sau cho người NCMT:
– Truyền thông thay đổi hành vi
– Phát miễn phí và khuyến khích sử dụng BKT sạch
– Khuyến khích tham gia vào chương trình Methadone
– Hỗ trợ tiếp cận xét nghiệm HIV
– Hỗ trợ tiếp cận và tuân thủ điều trị
– Khuyến khích dự phòng và điều trị viêm gan virus B và C
Nội dung chính của truyền thông thay đổi hành vi:
– Thông tin cơ bản về HIV/AIDS
– Khả năng lây nhiễm HIV khi dùng chung dụng cụ tiêm chích
– Các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh qua tiêm chích ma túy và quan hệ tình dục
– Lý do và lợi ích của việc xét nghiệm HIV
– Tư vấn hỗ trợ tinh thần, tâm lý cho người có kết quả xét nghiệm HIV dương tính
– Tư vấn về cai nghiện và dự phòng tái nghiện
– Vai trò của gia đình và cộng đồng trong việc giúp đỡ làm thay đổi hành vi, tìm kiếm việc làm, hòa nhập với gia đình và cộng đồng
CBO sẽ cung cấp các DVDP sau cho PNMD:
– Truyền thông thay đổi hành vi
– Phát và khuyến khích sử dụng BCS
– Khuyến khích và hỗ trợ tiếp cận xét nghiệm HIV
– Hỗ trợ tiếp cận và tuân thủ điều trị
– Khuyến khích dự phòng và điều trị các bệnh bệnh lây truyền qua đường tình dục (STI)
Nội dung chính của truyền thông thay đổi hành vi:
– Thông tin cơ bản về HIV/AIDS và STI
– Nguy cơ lây nhiễm bệnh khi quan hệ tình dục không an toàn
– Tác dụng của BCS và hướng dẫn sử dụng đúng cách
– Nguy cơ lây nhiễm HIV khi tiêm chích ma túy
– Lợi ích của xét nghiệm HIV
– Tư vấn hỗ trợ tinh thần, tâm lý cho người có kết quả xét nghiệm HIV dương tính
– Vai trò của gia đình và cộng đồng trong việc giúp đỡ thay đổi hành vi, tìm kiếm việc làm, hòa nhập với gia đình và cộng đồng
CBO sẽ cung cấp các DVDP sau cho nhóm MSM:
– Truyền thông thay đổi hành vi
– Phát và khuyến khích sử dụng BCS, CBT
– Hỗ trợ tiếp cận xét nghiệm HIV/STI
– Hỗ trợ tiếp cận và tuân thủ điều trị
Nội dung chính của truyền thông thay đổi hành vi
– Nguy cơ lây nhiễm HIV/STI qua quan hệ tình dục đồng giới nam
– Các hình thức tình dục an toàn và các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm
– Tác dụng của BCS, CBT và hướng dẫn sử dụng
– Lợi ích của xét nghiệm HIV/STI
– Tư vấn hỗ trợ tinh thần, tâm lý cho người có kết quả xét nghiệm HIV dương tính
– Giới thiệu chuyển tiêp tới dịch vụ chăm sóc và điều trị
Việc phân phát BCS, BKT, CBT miễn phí nhằm khuyến khích việc thực hiện các hành vi an toàn